Thu nhập duy nhất thuộc diện khấu trừ 10% có được làm mẫu cam kết mẫu 02

06/2019 | 2288

Thu nhập duy nhất thuộc diện khấu trừ 10% có được làm mẫu cam kết mẫu 02

CÂU HỎI 1: TÔI LÀM VIỆC Ở 2 NƠI TRONG 1 NĂM ĐỀU KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TỪ 3 THÁNG TRỞ LÊN THÌ MỖI NƠI TÍNH THUẾ TNCN NHƯ THẾ NÀO? Biết rằng tại Cty A thu nhập là 4,5 triệu/tháng và tại Cty B cũng là 4,5 triệu/tháng. Tôi không có người phụ thuộc.
 

TRẢ LỜI 1:

  • Theo như Điểm b Khoản 1 Điều 25 của TT111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

=> Vậy nếu ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi thì mỗi nơi đều tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Do đó, các bạn chỉ được giảm trừ bản thân tại 1 nơi là Cty A hoặc B do các bạn chọn, nếu chọn Cty A thì tại Cty B sẽ không được giảm trừ bản thân nữa mà Cty Cty B sẽ lấy 4.500.000*5%=225.000 để nộp thuế cho nhà nước và cuối năm các bạn tự quyết toán thuế TNCN và các bạn làm thủ tục hoàn thuế (Nếu các bạn không hoàn thuế thì các bạn cũng không cần làm thủ tục quyết toán thuế TNCN cũng được, vì các bạn đang nộp dư thuế TNCN).

CÂU HỎI 2: Trong năm tôi chỉ có duy nhất 1 loại thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là thuộc dạng tỷ lệ khấu trừ 10%. Nhưng ước tính cả năm của tôi là không vượt quá 108 triệu/năm. Vậy từng nơi tôi làm, tôi có được làm cam kết mẫu 02 hay không. Biết rằng tôi đã có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết?

TRẢ LỜI 2: Công văn số 1894/TCT-TNCN ngày 5/5/2016 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN (2 trang) như sau:

+Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

+Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.

+Căn cứ hướng dẫn trên, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng hướng dẫn chi nhánh Viettel Cao Bằng thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% theo đúng quy định, đồng thời hướng dẫn rõ trong trường hợp cá nhân đã có mã số thuế, chỉ có một loại thu nhập khấu trừ 10% nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC gửi chi nhánh Viettel Cao Bằng để chi nhánh làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cao Bằng được biết./.

===>VẬY KẾT LUẬN: Trong năm cá nhân có tổng thu nhập duy nhất thuộc diện khấu trừ 10% mà tổng thu nhập này sau khi ước tính giảm trừ bản thân và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc mà thu nhập còn lại chưa đến mức phải nộp thuế thì ĐƯỢC QUYỀN LÀM CAM KẾT 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC. MÀ KHÔNG PHẢI LÀ CHỈ CÓ THU NHẬP DUY NHẤT 1 NƠI NHƯ CÁC BẠN ĐANG HIỂU.

CÂU HỎI 3: Trong năm tôi có ký hợp đồng lao động tại Cty A từ 3 tháng trở lên trong 1 Cty là 5 triệu/tháng. Và có ký hợp đồng tư vấn dịch vụ tại Cty B là 3 triệu/tháng. Vậy cho tôi hỏi, tại Cty B tôi có được làm mẫu cam kết 02 hay không? nếu không thì tại từng công ty sẽ tính thuế TNCN như thế nào?

TRẢ LỜI 3:

Theo như khoản i Điểm 1 Điều 25 “Khấu trừ thuếchứng từ khấu trừ thuế” của TT111/2013/TT-BTC có ghi

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

  • Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

  • Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

  • Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

  • Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

=>Vậy với trường hợp  này thì tại Cty A tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần và không nộp thuế TNCN tại Cty A. Còn tại Cty B thì bị khấu trừ 10% thuế TNCN mà không được làm cam kết 02 (lý do là Cá nhân này không phải có 1 dạng thu nhập thuộc tỷ lệ khấu trừ 10%. Mà cá nhân này đang có 2 dạng thu nhập 1 là theo biểu thuế lũy tiến từng phần và 2 là dạng tỷ lệ khấu trừ 10%). Cá nhân này cuối năm tự quyết toán thuế TNCN để xin hoàn thuế. Nếu cá nhân này không làm quyết toán thuế TNCN thì không được hoàn và cũng không bị phạt gì hết (Vì cá nhân này nộp dư thuế TNCN nên nếu muốn xin hoàn thì mới làm thủ tục quyết toán thuế TNCN, còn nếu không xin hoàn thì không cần làm thủ tục quyết toán thuế TNCN)

LIÊN HỆ VỚI TÔI
Hotline hỗ trợ: 0914.540.423
Facebook (Hải Bùi): https://www.facebook.com/hai.bui.526
Group Facebook: tự học kế toán và thuế
Fanpage: https://www.facebook.com/tuhocketoanvathue/
Youtube: tự học kế toán
Email: buitanhai1610@gmail.com
Website bán sách tự học kế toán: www.sachketoan.org
Website tự học kế toán online miễn phí: www.tuhocketoan.net

 


(*) Xem thêm

Bình luận
Gọi ngay : 0914540423
Gọi ngay : 0914540423